Sầu riêng là một loại quả rất được ưa chuộng tại khu vực các nước Đông Nam Á. Tại Việt Nam cây sầu riêng được quan tâm và đầu tư phát triển trong thời gian gần đây.
Sau đây phân bón Newsun xin chia sẽ 1 số kỹ thuật b ón phân hữu cơ giúp tăng trưởng cây sầu riêng mạnh mẽ và cho say quả
- Cây sầu riêng trồng tập trung tại các tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Tây Nguyên.
- Vùng Tây Nguyên sầu riêng được trồng tại các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai và Kon Tum.
- Vùng Đông Nam Bộ sầu riêng trồng ở các tỉnh như Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh.
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long sầu riêng được trồng tập trung tại các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Sóc Trăng.
1.1 – Yêu cầu sinh thái của cây sầu riêng
Yêu cầu về nhiệt độ: sinh trưởng, phát triển ở nhiệt độ từ 24-30o C; nhiệt độ dưới 13o C có thể làm cây rụng lá, sinh trưởng chậm, cây có thể chết nếu kéo dài.
Yêu cầu về nước và lượng mưa: Sầu riêng mẫn cảm với mặn, chịu được nguồn nước có nồng độ mặn < 1‰. Khu vực canh tác có lượng mưa từ 1.600-4.000 mm/năm; nhưng tốt nhất là 2.000 mm/năm là nơi sầu riêng có thể sinh trưởng, phát triển thuận lợi. Tuy nhiên ẩm độ cao dễ phát sinh bệnh. Cây cần một giai đoạn không mưa khoảng từ 2 tháng trở lên để giúp cây ra hoa tự nhiên thuận lợi.
Yêu cầu về ánh sáng: Khi cây còn nhỏ, cây thích bóng râm; nên cần che mát giảm lượng ánh sáng từ 30-40%. Khi cây lớn lên các cây tự che mát nhau, không cần che bóng và cây lớn cần ánh sáng đầy đủ để phát triển.
Yêu cầu về gió: Sầu riêng thích hợp gió nhẹ. Cây không chịu được gió mạnh hay gió bão. Tránh trồng sầu riêng nơi có gió mạnh trong điều kiện khô nóng.
1.2 – Vùng trồng cây sầu riêng
Đảm bảo điều kiện đất đai và khí hậu tối ưu cho cây trồng nhiệt đới ở những vùng thấp từ ĐBSCL đến độ cao 1.000m như ở Bảo Lộc, Lâm Đồng.
Chọn trồng sầu riêng trong vùng được quy hoạch phát triển cây ăn quả của địa phương.
Chọn khu vực sản xuất phù hợp, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm khói, bụi. Khu vực sản xuất không bị ô nhiễm bởi chất thải; hóa chất độc hại từ hoạt động công nghiệp, khu dân cư, bệnh viện; khu chăn nuôi, cơ sở giết mổ, bãi rác và các hoạt động khác.
Khu vực sản xuất VietGAP của cơ sở có nhiều địa điểm sản xuất sầu riêng phải có tên hay mã số cho từng địa điểm.
Khu vực sản xuất VietGAP cần phân biệt hoặc có biện pháp cách ly và giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm từ các khu sản xuất không áp dụng VietGAP lân cận (nếu có).
1.3 – Đất trồng cây sầu riêng
Cây sầu riêng có thể sinh trưởng phát triển trên nhiều loại đất khác nhau.
Cây sầu riêng yêu cầu đất có tầng canh tác sâu, không quá nhiều sét. Đất có khả năng thoát nước tốt, không bị ngập úng; pH đất thích hợp từ 5,5-6,5. Cây sầu riêng chịu mặn và chịu hạn rất kém. Một số quy định trong sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP
Lấy mẫu đất theo phương pháp lấy mẫu hiện hành (5 ha/mẫu). Mẫu được gửi phân tích và đánh giá về chỉ tiêu kim loại nặng so với mức tối đa cho phép theo QCVN 03-MT: 2015/BTNMT.
Nếu kết quả phân tích mẫu đất của vùng sản xuất cho thấy vượt mức ô nhiễm cho phép; cần tìm hiểu nguyên nhân và xác định biện pháp xử lý thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro.
2.1 – Thiết Kế Lô, Liếp Trồng
Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long: Nên đào mương lên liếp để tăng độ dày tầng canh tác, chứa nước để tưới cây. Bên cạnh đó, nên trang bị bờ bao và cống bọng. Để dễ dàng thoát nước và cung cấp nước cho vườn khi vào mùa khô.
Mương rộng 1,5-2 m, sâu 1-1,2 m (ngoại trừ những vùng đất có tâng sinh phèn nên ở độ sâu ≤1,2 m).
Đối với vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên: Chọn nơi có nguồn nước ngầm, hoặc suối để dễ dàng tưới cây vào mùa khô. Vùng đất cao lên mô thấp, đường kính mô từ 70-80 cm, cao 30-40 cm. Chuẩn bị bón lót trồng sầu riêng cho hố đất. Những nơi trồng mới nên chuẩn bị trước khi trồng từ 2-4 tuần.
2.2 – Trồng cây chắn gió cho cay sầu riêng
Tùy theo diện tích vườn sầu riêng mà chia nhỏ mật độ trồng cây chắn gió. Cây chắn gió phải có độ cao hợp lý, thân cao, khó đổ ngã.
Ngoài ra, nhà vườn không nên trồng cây dừa, cao su, cà phê,… ở vườn sầu riêng. Bởi vì đây là những cây dễ gây hại và là vật ký chủ cho các loài sâu bệnh cho sầu riêng VietGAP.
2.3 – Bờ bao và cống bọng
Áp dụng cho các vùng đất thấp như ĐBSCL.
Cống nên đặt ở bờ bao, đối diện với nguồn nước chính để lấy nước vào hay thoát nước ra được nhanh. Cần chọn cống có đường kính lớn lấy đủ nước trong khoảng thời gian thủy triều cao.
Nắp cống có thể bố trí nắp treo đặt đầu miệng 1 nắp cống phía trong; và 1 nắp cống phía ngoài bờ bao để khi thủy triều lên thì nắp cống tự mở cho nước vào vườn. Khi thủy triều xuống thì nắp tự đóng giữ nước trong vườn.
2.4 – Mật độ và khoảng cách trồng
Khoảng cách trồng là 6x6m đến 8x8m (tại khu vực ĐBSCL); từ 10x10m (ở miền Đông Nam Bộ) tùy thuộc vào vùng đất mà khoảng cách này thưa hay hẹp.
Khi trồng với mật độ cao (156 cây/ ha hoặc cao hơn); cần áp dụng kỹ thuật hạ thấp chiều cao, tỉa cành thu hẹp tán cây; và các biện pháp kỹ thuật phù hợp khác để bảo đảm vườn cây thông thoáng.
Mật độ trồng sầu riêng thích hợp góp phần hạn chế sâu bệnh phát triển; giúp cây cho năng suất quả cao và chất lượng tốt.
Một số giống cây sầu riêng được trồng phổ biến ở nước ta hiện nay như:
Giống DONA (Monthon)
Giống Ri6
Giống Cơm vàng sữa hạt lép Chín Hóa.
Đây là những giống sầu riêng cho năng suất cao và chất lượng quả đều.
Nhân giống: Không được trồng sầu riêng VietGAP bằng hạt, nên trồng sầu riêng được nhân giống vô tính (cây ghép mắt hoặc ghép cành) từ cây đầu dòng và vườn cây đầu dòng được công nhận.
Gốc ghép phải thẳng, đường kính gốc ghép 1,0-1,5 cm. Bộ rễ phát triển tốt. Thân, cành, lá: thân thẳng và vững chắc, từ 3 cành cấp 1 trở lên. Các lá ngọn đã trưởng thành xanh tốt và có hình dạng, kích thước đặc trưng của giống. Chiều cao cây giống từ 80cm trở lên.
Độ thuần, tuổi xuất vườn: Cây sản xuất phải đúng giống như tên gọi ghi trên nhãn hiệu. Cây giống phải đang sinh trưởng khỏe; không mang các loại dịch hại chính như bệnh thán thư, bệnh Phytophthora, rầy phấn,…
4.1 – Chuẩn bị đất trồng
Tiến hành đắp mô trên liếp, mô đất có thể có kích thước mặt mô: 0,7-0,8 m, đáy mô: 1,0 – 1,2 m; chiều cao mô: ≥ 0,5m. Vật liệu đắp mô theo tỷ lệ 1/4 phần phân chuồng ủ hoai + 3/4 phần đất màu mỡ. Hằng năm đắp mô rộng theo tán cây.
Đối với những vùng đất cao (Đông Nam Bộ và Tây Nguyên) sầu riêng được trồng ngang bằng mặt đất. Tuy nhiên đất phải được đánh rãnh xung quanh gốc; để dễ tưới tiêu và thoát nước vào mùa mưa. Cần thực hiện hoàn chỉnh trước trồng 15-20 ngày.
Trước khi trồng thì đào hố trên mô đã đắp với kích thước 0,3×0,3×0,3m. Trộn lớp đất vừa đào với 50-100g phân NPK (20-20-15 hoặc 15-15-15,..) cùng thuốc sát trùng theo khuyến cáo để bảo vệ bộ rễ tơ.
4.2 – Cách trồng cây sầu riêng
Cắt bỏ đáy vật liệu làm bầu đất, đặt cây vào hố trồng và lấp đất vừa ngang mặt bầu cây con. Không lấp đất cao hơn mặt bầu, không làm tổn thương cây con.
Cắm cọc giữ cây khỏi đổ ngã và che bóng cho cây con.
Chú ý không che quá 50% ánh sáng mặt trời đến với cây.
4.3 – Thời vụ trồng
Tùy theo từng điều kiện cụ thể mà quyết định từng thời vụ trồng khác nhau. Nhưng thường cây sầu riêng được trồng vào đầu mùa mưa để giảm chi phí tưới tiêu cho vườn cây.
Cách bón phân sầu riêng VietGAP cần thực hiện đúng quy trình và quy định sử dụng phân bón. Kết hợp quản lý nhu cầu dinh dưỡng cây sầu riêng giúp cây phát triển thuận lợi hơn.
Phải sử dụng phân bón và chất bổ sung được phép lưu hành tại Việt Nam.
Cần sử dụng phân bón theo nhu cầu của cây sầu riêng. Kết quả phân tích các chất dinh dưỡng trong đất theo quy trình đã được khuyến cáo của cơ quan có chức năng.
Phân bón và chất bổ sung phải giữ nguyên trong bao bì. Nếu đổi sang bao bì, vật chứa khác, phải ghi rõ và đầy đủ tên, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng như bao bì ban đầu.
Một số loại phân bón và chất bổ sung như: Amoni nitrat, nitrat kali, vôi sống phải được bảo quản tránh nguy cơ gây cháy, nổ, làm tăng nhiệt độ.
5.1 – Thời kỳ kiến thiết cơ bản
Phân hữu cơ: liều lượng 10-30 kg phân chuồng hoai mục (hoặc 3-5 kg hữu cơ vi sinh)/cây/năm, định kỳ 1 lần/năm. Liều lượng phân chuồng năm thứ 1 và thứ 2 khoảng 10-20kg/ cây và đến năm thứ 4 là 25-30 kg/ cây.
Phân vô cơ: có thể sử dụng phân đơn (ure, lân, kali) hoặc phân N-P-K để bón cho cây giai đoạn kiến thiết cơ bản.
Vôi: liều lượng 0,5-1kg/ cây vào đầu mùa mưa. Nếu đất có pH > 6,5 thì không nên bón thêm vôi.
Đối với cây sầu riêng 5-6 tuổi là vào giai đoạn kinh doanh (mang quả ổn định) thì liều lượng phân bón NPK như bảng 2, sau đó hàng năm tăng 20-30%.
Thời điểm và cách bón:
Sau khi trồng thấy cây ra tược non đầu tiên mới tiến hành bón phân. Lượng phân bón nên chia nhỏ làm nhiều lần bón (4-9 lần), năm đầu tiên nên bón 6-9 lần/năm.
Phân bón có thể pha vào nước để tưới gốc hoặc xới nhẹ xung quanh gốc để bón phân và tưới nước.
5.2 – Thời điểm kinh doanh
Phân hữu cơ: khuyến cáo bón phân hữu cơ sinh học với liều lượng 4 kg/cây/lần bón vào các thời điểm sau thu hoạch, trước ra hoa và đậu quả.
Phân vô cơ: Có thể sử dụng phân đơn hoặc phân bón chuyên dùng cho cây ăn quả có tỉ lệ N-P-K; thay đổi liều lượng phù hợp theo nhu cầu dinh dưỡng của sầu riêng VietGAP. Theo từng giai đoạn ra hoa, đậu quả, quả phát triển và trước thu hoạch.
Khi cây 5-6 năm tuổi thường có đường kính tán từ 6-7 m trở lên; cây đang phát triển bình thường có thể bón phân 900g N – 700g P2O5 – 950g K2O:
Lần 1 (sau thu hoạch): Bón phân hữu cơ theo liều lượng khuyến cáo trên bao bì. Bón 4kg/cây phân hữu cơ Dynamic lifter, nấm Trichoderma theo khuyến cáo trên bao bì; kết hợp với phân tỷ lệ N: P: K (2:1:1) với liều lượng 400g N – 200g P2O5 – 200g K2O/cây.
Lần 2 (trước nở hoa): Trước ra hoa 30-40 ngày bón phân vô cơ có hàm lượng lân cao theo tỷ lệ N: P: K (1:3:2); với liều lượng 100g N – 300g P2O5 – 200g K2O/cây; kết hợp với phân lân hữu cơ theo liều lượng khuyến cáo.
Lần 3 (đậu quả): Sau khi nở hoa 2 tuần (14 ngày) cần bón phân có hàm lượng kali cao theo tỷ lệ N:P:K (2:1:1); với liều lượng 200g N – 100g P2O5 – 100g K2O/cây; kết hợp với phân hữu cơ có nguồn gốc từ phân gà theo liều lượng khuyến cáo trên bao bì (hoặc bón 4kg/cây phân hữu cơ Dynamic lifter).
Lần 4 (quả phát triển): Sau khi đậu trái 4 tuần (30 ngày) cần bón phân có hàm lượng kali cao theo tỷ lệ N:P:K (2:1:2); với liều lượng 200g N – 100g P2O5 – 200g K2O/cây.
Lần 5 (trước thu hoạch 1 tháng) đối với giống DONA là 75-80 ngày và giống Ri 6 là 70-75 ngày sau khi xả nhụy thì bón 0,5 kg phân K2SO4 để tăng chất lượng quả.
Khi bón hãy rải hoặc xới nhẹ quanh gốc theo hình chiếu tán cây để bón phân và tưới nước.
6.1 – Một số quy định về nước trong sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP:
Nước tưới có hàm lượng kim loại nặng và vi sinh vật không vượt quá giới hạn tối đa cho phép đối với chất lượng nước mặt theo QCVN 08-MT: 2015/BTNMT.
Phải lấy mẫu nước phân tích hàng năm (5 ha/mẫu).
Trường hợp muốn tái sử dụng nguồn nước thải để tưới; phải xử lý đạt yêu cầu theo quy định về chất lượng nước mặt dùng cho mục đích tưới tiêu.
Trường hợp sử dụng hóa chất để xử lý nước; phải ghi và lưu hồ sơ về thời gian, phương pháp, hóa chất và thời gian cách ly (nếu có).
Việc tưới nước cần dựa trên nhu cầu của cây sầu riêng VietGAP và độ ẩm của đất. Cần áp dụng phương pháp tưới hiệu quả, tiết kiệm; như: nhỏ giọt, phun sương và thường xuyên kiểm tra hệ thống tưới nhằm hạn chế tối đa lượng nước thất thoát và rủi ro tác động xấu đến môi trường
Cần có biện pháp kiểm soát rò rỉ thuốc BVTV và phân bón để tránh gây ô nhiễm nguồn nước.
Các hỗn hợp hóa chất và thuốc BVTV đã pha, trộn nhưng sử dụng không hết phải được xử lý đảm bảo không làm ô nhiễm nguồn nước.
6.2 – Kỹ thuật tưới nước và cách tưới nước cho cây sầu riêng VietGAP
Giai đoạn cây con tưới nước để giảm tỷ lệ cây chết, giúp cây khỏe, nhanh cho quả.
Giai đoạn cây ra hoa cần tưới nước cách ngày giúp hoa phát triển tốt hạt phấn mạnh khỏe. Cần giảm khoảng 2/3 lượng nước ở mỗi lần tưới vào 1 tuần trước khi hoa nở; giúp hạt phấn khỏe có khả năng thụ phấn, đậu quả tốt.
Sau khi đậu quả tiến hành tưới tăng dần lượng nước đến mức bình thường trở lại; giúp quả phát triển khỏe, chất lượng cao.
Tủ gốc giữ ẩm: cây sầu riêng cần sử dụng rơm hoặc cỏ khô phủ kín mô đất 1 lớp dày 10-20cm; cách gốc 10-50cm tùy theo cây lớn hay nhỏ. Gốc sầu riêng VietGAP khô ráo sẽ làm giảm cơ hội cho mầm bệnh tấn công vào gốc.
Trồng xen: trong những năm đầu khi cây sầu riêng VieGAP chưa cho quả. Nên trồng một số cây ngắn ngày hoặc cây ăn quả sinh trưởng, phát triển nhanh (như chuối, ổi…) làm cây trồng xen trên vườn sầu riêng.
7.1 – Tạo tán
Thực hiện ngay từ năm thứ nhất.
Tỉa bỏ các chồi mọc từ gốc ghép, tỉa các cành mọc thấp, mọc đứng.
Tỉa cành sao cho chỉ để lại một thân mọc thẳng đứng với cách cành mọc ngang (70-90 độ) đều về các hướng.
Khi cây còn nhỏ, để khoảng cách giữa các cành cấp 1 từ 8-10cm, cây lớn nên để > 30cm.
Cành đầu tiên kể từ mặt đất phải cao hơn 70cm.
7.2 – Tỉa cành
Sau thu hoạch, tỉa các cành mọc vượt, cành mọc yếu. Cành bị sâu bệnh gây hại nặng, cành kiệt sức vì đã mang nhiều quả; cành mọc xen, mọc dày trong tán, cành đan giữa hai cây.
Định kỳ hai tháng một lần. Tỉa các cành hay cụm cành mọc từ thân, cành chính; cành mọc vượt, cành mọc bên trong tán; hoặc nơi không mong muốn.
Bước 1: Tạo đợt chồi mới
Sau thu hoạch: Tiến hành tỉa cành cắt bỏ những cành không mang quả; cành nằm trong tán, cành sâu bệnh
1 tuần sau cắt tỉa cành
+ Bón phân lần 1 có hàm lượng đạm và lân cao theo tỷ lệ NPK 2:1: 1, NPK 2: 2: 1 (Liều lượng 2 – 3 kg/cây) kết hợp phân hữu cơ
+ Tưới nước để phân tan nhanh
Cơi đọt 2 được 4-5 tuần tuổi: Bón phân lần 2 có hàm lượng lân và kali cao- Tưới nước để phân tan nhanh
Bước 2: Tạo mầm hoa
Cơi dọt 2 được 8-9 tuần tuổi
+ Lúc này phân bón lần 2 được 30-40 ngày.
+ Tiến hành tạo khô hạn như quét dọn tất cả vật liệu tủ gốc; không tưới nước, tháo cạn nước trong vườn
Phủ bạt nilon: Khi đất bên dưới tán cây đã khô ráo ta tiến hành phủ bạt
Sau phủ bạt 1 ngày phun Paclobutrazol
+ Sầu riêng Monthong, Ri6: Nồng độ 1.200 ppm.
+ Sầu riêng cơm vàng sữa hạt lép: Nồng độ 1.500 ppm.
Phun phân bón lá: hàm lượng lân và kali cao MKP, KNO3 hoặc 10-60-10; để lá sớm thành thục, giúp quá trình tạo mầm hoa đạt hiệu quả.
Bước 3: Giai đoạn ra hoa
Giúp cây ra hoa đồng loạt
+ Khoảng 20-40 ngày sau khi tạo khô hạn thì cây nhú hoa. Khi cây ra hoa được 0,5 cm, dở bạt nilon.
+ Tiến hành tưới nước cách ngày, với liều lượng tăng dần đến mức bình thường giúp hoa phát triển tốt.
Chặn đọt non phát triển: Nếu cây có đọt non trước khi xổ nhụy 15 ngày thì phun Hi Potassium C30; hoặc 7-5-44-TE để chặn đọt non, giúp hoa thụ phấn, đậu quả tốt.
Tăng đậu quả non: Trước khi xổ nhụy thì phun phân bón lá chứa Canxi – Bo + Kali theo khuyến cáo để tăng tỷ lệ hoa đậu quả.
Điều kiện để cây sầu riêng VietGAP ra hoa và phát triển hoa là cây thật khoẻ mạnh và cân đối dinh dưỡng. Có giai đoạn khô hạn liên tục từ 7-14 ngày, ẩm độ 50-60%. Bởi vậy, các bước cơ bản để xử lý ra hoa sầu riêng VietGAP cần đảm bảo thực hiện các bước tạo đợt chồi mới – tạo mầm hoa – giai đoạn ra hoa một đúng chuẩn.
9.1 – Tỉa hoa, tỉa quả
Tỉa hoa: Cây sầu riêng thường ra nhiều đợt hoa, chỉ nên giữ lại và tỉa thưa hoa của 1 đợt. Tỉa bỏ hoa của các đợt khác.
Tỉa quả: Công việc tỉa quả có thể được chia làm 3 lần chính như sau:
Lần 1: tỉa quả vào tuần thứ 2 hoặc 3 sau hoa nở. Lần này nên cắt tỉa các loại quả đậu dày đặc trên chùm; quả bị méo mó, quả bị sâu, bệnh.
Lần 2: tỉa quả vào tuần thứ 8 sau khi hoa nở. Cần tỉa những quả có dấu hiệu phát triển không bình thường; để có thể điều chỉnh lại sự cân bằng dinh dưỡng giữa nơi cung cấp dinh dưỡng (lá) và nơi tiêu thụ dinh dưỡng (quả); để giúp quá trình phát triển, quá trình tạo thịt quả được thuận lợi.
Lần 3: tỉa quả vào tuần thứ 10 sau khi hoa nở. Lần này chỉ cắt tỉa những quả có hình dạng không đặc trưng của giống.
9.2 – Khắc phục hiện tượng sượng cơm
Một số giải pháp khắc phục như sau:
Kích thích ra hoa sớm, tập trung, đồng loạt.
Vườn cây thoát nước tốt, tránh ngập úng. Tránh thu hoạch quả giai đoạn có mưa nhiều.
Hạn chế sự ra đọt non trong giai đoạn phát triển quả bằng cách phun MKP (0-52-34), 50-100 g/10 lít nước (hoặc KNO3 liều lượng 150 g/10 lít nước); 7-10 ngày/lần, giai đoạn từ 3-12 tuần sau khi đậu quả.
Hạn chế sử dụng phân chứa Clo. Phun phân bón lá có chứa Bo giai đoạn 15-20 ngày sau khi đậu quả để hạn chế hiện tượng cháy múi.
Có thể phun Ca(NO3)2 0,2% giai đoạn 2 tháng sau khi đậu quả. Phun MgSO4 0,2% giai đoạn 15 ngày sau khi phun Ca(NO3)2. Phun KNO3 1% giai đoạn 01 tháng trước khi thu hoạch.
Phải áp dụng quản lý dịch hại tổng hợp IPM.
Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi cần thiết, sử dụng thuốc khi dịch hại đến ngưỡng gây hại, giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây sầu riêng VietGAP cần được bảo vệ khỏi sự tấn công của dịch hại,…
Khi cần sử dụng thuốc BVTV, phải sử dụng thuốc có trong danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam do Bộ NN&PTNT ban hành có cập nhật hàng năm.
Áp dụng nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc, đúng lúc, đúng nồng độ, liều lượng, đúng cách) hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật.
Một số quy định sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất theo VietGAP:
Nên sử dụng luân phiên thuốc BVTV giữa các lần phun hoặc các vụ để không gây tính kháng thuốc của sâu bệnh hại, hiệu quả phòng trừ sẽ cao hơn.
Khi sử dụng thuốc BVTV phải có biện pháp ngăn chặn sự phát tán sang các ruộng xung quanh.
Phải có biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc.
Cần có danh mục các thuốc BVTV được phép sử dụng trên cây sầu riêng VietGAP, bao gồm tên thương mại, hoạt chất, đối tượng cây trồng và dịch hại.
Thuốc BVTV và hóa chất phải giữ nguyên trong bao bì, nếu đổi sang bao bì, vật chứa khác phải ghi rõ và đầy đủ tên, hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng như bao bì ban đầu.
Nếu phát hiện các loại thuốc BVTV quá hạn sử dụng, không thể sử dụng nữa thì phải được thu gom bảo quản riêng chờ tiêu hủy. Có thể bảo quản ngay trong kho chứa thuốc BVTV nhưng cần ghi rõ thông tin trên nhãn là “thuốc quá hạn sử dụng”.
Khi sử dụng thuốc cần mang bảo hộ lao động (ao dài tay, quần dài, nón, khẩu trang có than hoạt tính, kính bảo hộ mắt, bao tay).
Thuốc BVTV đã pha không dùng hết cần được thu gom và xử lý theo quy định về chất thải nguy hại.
Nên có hố cát chuyên dụng để súc rửa dụng cụ phun thuốc BVTV, đổ thuốc dư thừa vào hố cát.
11.1 – Một số quy định thu hoạch và xử lý sau thu hoạch sản xuất theo VietGAP:
Thu hoạch sản phẩm phải đảm bảo thời gian cách ly đối với thuốc BVTV
Phải có biện pháp kiểm soát, tránh sự xâm nhập của động vật vào khu vực sản xuất trong giai đoạn chuẩn bị thu hoạch và thời điểm thu hoạch, nhà sơ chế và bảo quản sản phẩm.
Nơi bảo quản sản phẩm phải sạch sẽ, ít có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm. Để tránh nguy cơ nhiễm chéo các sản phẩm vừa mới thu hoạch không được đặt gần các sản phẩm đã sơ chế và đóng gói. Sau khi đóng gói các sản phẩm cần được đánh dấu đầy đủ thông tin để đảm bảo yêu cầu truy xuất nguồn gốc sản phẩm khi có sự cố xảy ra.
Có hướng dẫn nhân công về vệ sinh cá nhân, về quy trình thu hoạch quả. Không sử dụng trẻ em và phụ nữ mang thai thu hoạch quả.
Khi thu hoạch không để sản phẩm tiếp xúc với nước sông (mương) và để trên mặt đất (phải trải bạt) sẽ làm quả bị bầm dập, nhiễm VSV trong đất, không chất quả thành đóng lớn, tránh tổn thương quả.
11.2 – Thu hoạch quả:
Thời gian từ khi nở hoa đến thu hoạch của sầu riêng từ 95-120 ngày, tùy thuộc vào giống, độ tuổi của cây, tình trạng dinh dưỡng, nên thu hoạch trước khi quả rụng 5-7 ngày tùy theo thị trường cu thề như sau: giống sầu riêng Ri6 thu hoach 95-100 ngày sau nở hoa; giống sầu riêng Monthong thu hoạch 120 ngày sau nở hoa; giống sầu riêng Cơm vàng sữa hạt lép thu hoạch 105-110 ngày sau nở hoa.
Nên thu hoạch vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát và nhẹ tay, không nên thu hoạch sau cơn mưa hoặc có sương mù nhiều vì dễ bị thối khi tồn trữ. Dùng kéo chuyên dùng để cắt cả cuống quả sầu riêng VietGAP, lau sạch cho vào giỏ hoặc sọt tre để nơi cao ráo thoáng mát.
Sau khi thu hái, tránh quả tiếp xúc với đất, tiếp xúc trực tiếp với mưa, nắng. Mang quả về nhà thu hoạch, phải có tấm lót ngăn cách với sàn nhà. Để nơi thoáng mát.
11.3 – Bảo quản quả sầu riêng:
Sử dụng nước sạch để rửa quả, hong khô trong mát. Khi trữ quả, phải có tấm lót ngăn cách với sàn nhà. Không đặt quả thành đống, tạo điều kiện thoáng mát.
Tùy theo yêu cầu của thị trường mà chúng ta có thể phân ra nhiều loại khác nhau (theo kích cỡ). Chú ý trong cùng một lô hàng thì kích cỡ, màu sắc của các quả phải đồng đều nhau.
Chỉ xử lý thúc chín quả theo hướng dẫn của nhà chuyên môn, chủng loại, liều lượng và nồng độ hóa chất phải được sự cho phép của nhà tiêu thụ.
Một số quy định quản lý và xử lý chất thải trong sản xuất theo VietGAP:
Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa phân bón, thuốc BVTV, hóa chất để chứa đựng sản phẩm.
Vỏ bao, gói thuốc BVTV, phân bón sau khi sử dụng phải thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT- BTNMT).
Rác thải trong quá trình sản xuất, sơ chế; chất thải từ nhà vệ sinh phải thu gom và xử lý đúng quy định.
Các loại rác thải như rác vô cơ thông thường, rác vô cơ độc hại và rác hữu cơ, nhà vườn cần có kế hoạch quản lý và xử lý rác thải hiệu quả.
Phân loại rác thải và xử lý đúng cách:
Rác thải hữu cơ: rác thải gia đình dạng hữu cơ, vỏ quả hư, quả rụng,…nên được thu gom vào thùng rác hay hố rác xử lý chất thải hữu cơ, nên rác vôi vào các lớp chất thải, hố rác này nên có nắp đậy cẩn thận.
Chất thải con người: có nhà vệ sinh tự hoại, có hệ thống thoát nước thải tốt.
Rác vô cơ thông thường: vỏ bánh kẹo, các loại rác sinh hoạt khác nên được thu gom vào thùng rác, tiêu hủy tại hố xử lý rác sinh hoạt; chai nhựa, vỏ đồ hộp, túi nylon, bạt không còn sử dụng có thể thu gom bán phế liệu.
Rác vô cơ độc hại:
+ Giẻ lau, dầu nhớt, … các loại rác thải này được thu gom vào kho chứa riêng biệt chờ xử lý theo quy định;
+ Phế phẩm bằng thủy tinh, kim loại,…được đưa vào bãi rác tập trung để tái chế;
+ Vỏ bao bì phân bón, thuốc BVTV được thu gom vào thùng chứa vỏ bao bì phân bón, thuốc BVTV, các loại rác này có thể trả lại nhà cung cấp hoặc xử lý theo quy định của địa phương. Vỏ bao bì bằng nhựa và kim loại phải được rửa 3 lần với nước sạch, gỡ bỏ và tiêu huỷ để tránh tái sử dụng.